Xuất bản thông tin

null Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và BVTV từ ngày 14/6/2021 – 20/6/2021

Sinh vật gây hại Sinh vật gây hại

Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và BVTV từ ngày 14/6/2021 – 20/6/2021

1.1. Trên cây lúa 

 Vụ Hè Thu 2021xuống giống 186.329 ha/187.000 ha, tăng 2.594 ha so với tuần trước đạt 99,6% kế hoạch. Trong đó, giai đoạn mạ 4.058 ha, đẻ nhánh 18.413 ha, làm đòng 47.793 ha, trổ chín 47.925 ha, thu hoạch 68.139 ha, năng suất bình quân 6,65 tấn/ha. 

    - Vụ Thu Đông 2021: xuống giống 35.780 ha/119.100 ha, tăng 18.283 ha so với tuần trước đạt 30% so với kế hoạch. Trong đó, giai đoạn mạ 33.362 ha, đẻ nhánh 2.418 ha.

- Tình hình sâu bệnh trong kỳ báo cáo trên lúa như sau:

+ Rầy nâu: diện tích nhiễm nhẹ 310 ha (tăng 175 ha so với tuần trước) trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng, rầy phổ biến tuổi 2 – 3, mật số rầy 750 – 1.500 con/m2.

Description: Description: E:\Cong thong tin dien tu So\Dang tin bai\Hinh anh\SAU + BENH\ray nau 4.jpg

(Hình ảnh minh họa, nguồn Internet)

+ Sâu cuốn lá nhỏ: diện tích nhiễm nhẹ 366 ha (giảm 207 ha so với tuần trước) trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, mật số sâu 10 – 50 con/m2.

+ Bệnh đạo ôn lá: diện tích nhiễm 2.231 ha (tăng 873 ha so với tuần trước), trong đó nhiễm nặng 120 ha, nhiễm trung bình 400 ha, còn lại nhiễm nhẹ trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, tỷ lệ bệnh 20 - 30%.

+ Bệnh cháy bìa lá: diện tích nhiễm nhẹ 491 ha (tăng 293 ha so với tuần trước) trên lúa giai đoạn làm đòng - trổ chín, tỷ lệ bệnh 10-20%.

- Dự báo trong tuần tới, rầy tuổi 3 – 4 tiếp tục phát triển và gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng, cục bộ có diện tích nhiễm nặng trên lúa giai đoạn đòng trỗ do rầy tích lũy mật số từ đầu vụ . Sâu cuốn lá gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ, những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và phun thuốc trừ sâu sớm lúc đầu vụ có khả năng bị hại nặng. Bệnh đạo ôn, cháy bìa lá diện tích và mức nhiễm có thể gia tăng do điều kiện thời tiết mưa bão và giai đoạn lúa thích hợp cho bệnh phát sinh, gây hại.

- Để hạn chế thấp nhất thiệt hại cần áp dụng một số biện pháp như sau:

+ Áp dụng tốt các giải pháp kỹ thuật 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý nước hợp lý, bón phân vùi trước khi trục trạc đất lần cuối theo tỷ lệ 100% DAP, 50% Kali,… giúp lúa sinh trưởng và phát triển tốt, hạn chế thấp nhất sự phát sinh gây hại của các đối tượng dịch hại, giảm chi phí, tăng chất lượng và lợi nhuận.

+ Phát hiện kịp thời bệnh đạo ôn lá, bệnh cháy bìa lá,… để có biện pháp quản lý và chăm sóc hiệu quả. Có thể phun ngừa bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt ở giai đoạn trổ lẹt xẹt và trổ đều. Tuân thủ tốt nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc.

+ Kiểm tra kỹ ruộng lúa, khi rầy nở rộ tuổi 2 - 3 với mật số trên 2.000 con/m2 cần xử lý kịp thời bằng thuốc có tác động chống lột xác hoặc lưu dẫn nhằm hạn chế tốt mật số rầy vào giai đoạn sau, nếu mật số rầy thấp thì không cần xử lý thuốc bảo vệ thực vật.

+ Không phun thuốc trừ sâu bệnh, thuốc kích thích sinh trưởng cho lúa ít nhất 20 ngày trước thu hoạch nhằm bảo đảm thời gian cách ly, an toàn thực phẩm. Thu gom bao bì, chai lọ thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng để hạn chế ô nhiễm môi trường.

+ Những khu vực chuẩn bị xuống giống lúa Thu Đông 2021 cần vệ sinh kỹ đồng ruộng, cày ải phơi đất, đảm bảo thời gian cách ly giữa 02 vụ ít nhất 03 tuần, theo dõi chặt chẽ tình hình rầy vào đèn, xuống giống tập trung, né rầy hiệu quả trên từng ô bao, cánh đồng tại địa phương, nhằm hạn chế thấp nhất sự gây hại của muỗi hành, rầy nâu, bệnh vàng lùn – lùn xoắn lá.

1.2. Trên hoa màu

          - Vụ Hè Thu 2021: xuống giống 15.049,7  ha, đã thu hoạch 3.805,9 ha gồm các loại như bắp, mè, dưa hấu, sen, rau ăn lá,...

          - Vụ Thu Đông 2021: xuống giống 610,3 ha, gồm các loại như bắp, mè, dưa hấu, sen, rau ăn lá.

- Tình hình sâu bệnh trên hoa màu: sâu bệnh trên bắp, hành, ớt, rau,… xuất hiện và gây hại phổ biến ở mức nhẹ. Riêng đối tượng sâu keo mùa thu hại bắp chưa phát hiện diện tích nhiễm mới. Dự báo trong tuần tới sâu ăn tạp, sâu đục trái, sâu đục thân, bọ trĩ, bệnh thán thư, bệnh đốm lá,… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

1.3. Cây ăn trái

- Diện tích trồng cây ăn trái là 33.964,6 ha (số liệu điều chỉnh lại theo số liệu Cục Thống kê). Tập trung chủ yếu ở các huyện Châu Thành, Lai Vung, Cao Lãnh, Lấp Vò, Thanh Bình, Tháp Mười, thành phố Cao Lãnh.

- Sâu bệnh trên cây ăn trái: các đối tượng sâu bệnh xuất hiện và gây hại phổ biến ở mức nhẹ. Dự báo trong tuần tới sâu đục cành, bệnh thán thư, cháy lá, bệnh loét, bệnh vàng lá thối rễ,… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ./.

Nguồn: www.dongthapxanh.vn