Xuất bản thông tin

null Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và BVTV từ ngày 25/10/2021 –30/10/2021

Chi tiết bài viết Sinh vật gây hại

Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và BVTV từ ngày 25/10/2021 –30/10/2021

1.1. Trên cây lúa

- Vụ Thu Đông 2021: xuống giống 120.727 ha/120.000 ha đạt 100,6 % so với kế hoạch. Trong đó, giai đoạn đẻ nhánh 10.933 ha, làm đòng 8.538 ha, trổ chín 4.929 ha, thu hoạch 96.326 ha đạt 79,8% diện tích xuống giống, năng suất bình quân 5,9 tấn/ha.

- Vụ Đông Xuân 2021 – 2022: xuống giống 58.937 ha, trong đó giai đoạn mạ 53.044 ha, đẻ nhánh 5.893 ha.

- Tình hình sâu bệnh trong kỳ báo cáo trên lúa như sau:

Description: E:\Cong thong tin dien tu So\Dang tin bai\Hinh anh\SAU + BENH\benh dao on la 5.jpg

(Hình ảnh minh họa, nguồn Internet)

+ Bệnh đạo ôn lá: diện tích nhiễm nhẹ 150 ha (giảm 370 ha so với tuần trước) trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – trổ chín, tỷ lệ bệnh 5 - 10%.

+ Bệnh cháy bìa lá: diện tích nhiễm 305 ha (giảm 65 ha so với tuần trước), trong đó nhiễm nặng 15 ha, nhiễm trung bình  là 60 ha, còn lại nhiễm nhẹ trên lúa giai đoạn làm đòng - trổ chín với tỷ lệ bệnh 30-50%.

- Dự báo trong tuần tới, rầy tuổi 4-5, trưởng thành tiếp tục phát triển gây hại rãi rác hoặc ở mức nhẹ trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ. Sâu cuốn lá gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng, cục bộ có diện tích nhiễm nặng ở các ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và phun thuốc trừ sâu sớm. Bệnh đạo ôn, cháy bìa lá, lem lép diện tích và mức nhiễm có thể gia tăng do điều kiện thời tiết có mưa nhiều và giai đoạn lúa thích hợp cho bệnh phát sinh, gây phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn cuối đẻ nhánh – trỗ chín, cục bộ có diễn tích nhiễm nặng ở các ruộng sử dụng giống nhiễm như Jasmine 85, VD 20, OM 4900, IR 50404, nếp,..., sạ dày, bón thừa phân đạm,...

- Để hạn chế thấp nhất thiệt hại cần áp dụng một số biện pháp như sau:

+ Những diện tích lúa đã thu hoạch cần vệ sinh đồng ruộng, cày xới trục nhận rơm rạ nhằm cắt đứt nguồn sâu bệnh và cải thiện độ màu mỡ cho vụ lúa Đông Xuân 2021 - 2022. Đồng thời, các khu vực chuẩn bị xuống giống cần theo dõi chặt chẽ tình hình rầy vào đèn, xuống giống tập trung, “né rầy” và chủ động phương tiện, điều kiện thoát nước tốt, hạn chế ảnh hưởng đến lượng giống gieo sạ nếu gặp mưa nhiều.

+ Nông dân ở cùng khu vực, ô bao, cánh đồng tiếp tục chia sẻ thông tin về dịch hại, phát hiện sớm các đối tượng như muỗi hành, rầy nâu, bệnh đạo ôn lá, cháy bìa lá,… để có biện pháp xử lý kịp thời, an toàn, hiệu quả. Có thể phun ngừa bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt ở giai đoạn trỗ lẹt xẹt và trỗ đều. Tuân thủ tốt nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc.

+ Áp dụng tốt các giải pháp kỹ thuật ngay từ đầu vụ như: 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý nước hợp lý, đặc biệt là phương pháp bón phân vùi trước khi trục trạc đất lần cuối theo tỷ lệ 100% DAP và 50% Kali để hạn chế thất thoát phân bón, giúp cây lúa khỏe, giảm chi phí sản xuất, tăng chất lượng và lợi nhuận.

+ Không phun thuốc trừ sâu bệnh, thuốc kích thích sinh trưởng cho lúa ít nhất 20 ngày trước thu hoạch nhằm bảo đảm thời gian cách ly, an toàn thực phẩm. Thu gom bao bì, chai lọ thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng để hạn chế ô nhiễm môi trường.

- Tình hình tiêu thụ: giá lúa chất lượng cao tại ruộng giá 6.200 đồng/kg (ổn định so với tuần trước), giá lúa thường IR 50404 tại ruộng giá 4.900 đồng/kg (ổn định so với tuần trước).

1.2. Trên hoa màu

- Vụ Thu Đông 2021: xuống giống 6.049,1 ha, thu hoạch 4.344,6 ha gồm các loại như bắp, mè, dưa hấu, sen, rau ăn lá.

- Vụ Đông Xuân 2021 – 2022: đã xuống giống là 923,4 ha gồm các loại như bắp, mè, dưa hấu, sen, rau ăn lá

- Tình hình sâu bệnh trên hoa màu: sâu bệnh trên bắp, khoai lang, ớt, dưa, bầu bí,… xuất hiện và gây hại phổ biến ở mức nhẹ. Riêng đối tượng sâu keo mùa thu hại bắp chưa phát hiện diện tích nhiễm mới. Dự báo trong tuần tới sâu ăn tạp, sâu đục trái, sâu đục thân, bọ trĩ, bệnh thán thư, bệnh đốm lá,… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

- Để hạn chế thấp nhất thiệt hại cần áp dụng biện pháp như sau: Áp dụng đồng bộ các quy trình sản xuất như IPM, sản xuất an toàn, VietGAP, hữu cơ,… thực hiện truy xuất nguồn gốc, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.

- Tình hình tiêu thụ một số mặt hàng nông sản chủ lực trong tuần tăng so với tuần trước, cụ thể: bắp ăn tươi (trái) có giá 4.800 đồng/kg (tăng 300 đồng/kg so với tuần trước), bắp (thức ăn gia súc) có giá 4.500 đồng/kg (tăng 400 đồng/kg so với tuần trước), ớt có giá 35.000 đồng/kg (ổn định so với tuần trước), khoai môn có giá 9.000 đồng/kg (tăng 1.000 đồng/kg so với tuần trước), khoai lang có giá 2.000 đồng/kg (ổn định so với tuần trước), sen có giá 10.000 đồng/kg (ổn định so với tuần trước), củ cải có giá 4.000 đồng/kg (ổn định so với tuần trước), hành lá có giá 25.000 đồng/kg (tăng 5.000 đồng/kg so với tuần trước), khổ qua có giá 7.000 đồng/kg (ổn định so với tuần trước), bầu, bí có giá 14.000 đồng/kg (ổn định so với tuần trước), dưa leo có giá 13.000 đồng/kg (tăng 3.000 đồng/kg so với tuần trước), kiệu có giá 11.000 đồng/kg (ổn định so với tuần trước).

 1.3. Cây ăn trái

- Diện tích trồng cây ăn trái là 39.335 ha. Tập trung chủ yếu ở các huyện Châu Thành, Lai Vung, Cao Lãnh, Lấp Vò, Thanh Bình, Tháp Mười, thành phố Cao Lãnh.

- Sâu bệnh trên cây ăn trái: các đối tượng sâu bệnh xuất hiện và gây hại phổ biến ở mức nhẹ. Dự báo trong tuần tới sâu đục cành, bệnh thán thư, cháy lá, bệnh loét, bệnh vàng lá thối rễ,… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ./.

Nguồn: www.dongthapxanh.vn